Điều 12 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định chi tiết về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự trong từng trường hợp cụ thể:
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.” Cụ thể các điều:
Điều 123. Tội giết người;
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người khác
Điều 141. Tội hiếp dâm
Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
Điều 143. Tội cưỡng dâm
Điều 144. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
Điều 150. Tội mua bán người
Điều 151. Tội mua bán người dưới 16 tuổi
Điều 168. Tội cướp tài sản
Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
Điều 171. Tội cướp giật tài sản
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy
Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy
Điều 265. Tội tổ chức đua xe trái phép
Điều 266. Tội đua xe trái phép
Điều 286. Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
Điều 287. Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
Điều 289. Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác
Điều 290. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
Điều 299. Tội khủng bố
Điều 303. Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
Điều 304. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
Như vậy, theo quy định tại Điều 12 BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định thì Người từ đủ 16 tuổi sẽ chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội trừ các tội sau do yêu cầu về độ tuổi của người thực hiện hành vi phải đủ 18 tuổi, cụ thể:
- Điều 145 (Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi);
- Điều 146 (Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi);
- Điều 147 (Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm);
- Điều 325 (Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp);
- Điều 329 (Tội mua dâm người dưới 18 tuổi);
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Theo quy định tại BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Vấn đề đặt ra về lý luận cần phải giải quyết, đó là vì sao người chưa đủ 14 tuổi lại không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ gây ra? Khoa học luật Hình sự xác định tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn về sự phát triển tâm sinh lý của con người mà chủ yếu là sự phát triển về quá trình nhận thức của con người và yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm.
Người chưa đủ 14 tuổi về mặt sinh lý trí tuệ chưa phát triển đầy đủ nên chưa nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội về hành vi của mình, chưa đủ khả nặng tự chủ khi hành động nên họ không bị coi là có lỗi về hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện. một hành vi được coi là không có lỗi cũng tức là không đủ yếu tố cấu thành tội phạm nên họ không phải chịu trách nhiệm hình sự (loại trừ trách nhiệm hình sự).
Người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi được coi là người chưa có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ. do đó họ cũng chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về một số tội phạm theo quy định của pháp luật chứ không chịu trách nhiệm hình sự về tất cả các tội phạm.
Người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phạm tội do vô ý thì họ chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trân trọng!