
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Điều 15 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định: “Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người phạm tội.”
THẾ NÀO LÀ PHẠM TỘI CHƯA ĐẠT
Điều 15 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định: “Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người phạm tội.”
Như vậy, có thể thấy rằng, phạm tội chưa đạt thể hiện ý chí chủ quan của người phạm tội muốn thực hiện một hành vi phạm tội đến cùng, nhưng vì những yếu tố bên ngoài mà hành vi đó không thành công.
CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH TỘI PHẠM
Để xác định một hành vi có phải là phạm tội chưa đạt hay không, cần xem xét các yếu tố sau:
Có hành vi cố ý thực hiện tội phạm: Người phạm tội phải có ý định chủ quan rõ ràng muốn thực hiện một tội phạm cụ thể.
Hành vi thực hiện tội phạm chưa đạt đến cùng: Tức là hành vi đó chưa gây ra hậu quả mà người phạm tội mong muốn.
Nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người phạm tội: Việc hành vi phạm tội không đạt đến cùng phải do các yếu tố bên ngoài tác động, chứ không phải do người phạm tội tự ý dừng lại.
Ví dụ: C đột nhập vào nhà D với mục đích trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, khi C đang tìm kiếm tài sản thì bị chủ nhà phát hiện và bắt giữ trước khi kịp lấy bất cứ thứ gì. Trong trường hợp này, C đã thực hiện hành vi trộm cắp (xâm phạm quyền sở hữu tài sản), nhưng chưa chiếm đoạt được tài sản nào. Việc C không trộm được tài sản là do yếu tố khách quan (bị phát hiện và bắt giữ), chứ không phải do C tự ý bỏ cuộc. Như vậy, C phạm tội trộm cắp tài sản chưa đạt.
PHẠM TỘI CHƯA ĐẠT CÓ BỊ XỬ LÝ HÌNH SỰ KHÔNG?
Phạm tội chưa đạt có hai dạng như sau:
Phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành (chưa đạt về hậu quả, chưa hoàn thành về hành vi): Người phạm tội vì những nguyên nhân khách quan mà chưa thực hiện hết các hành vi cho là cần thiết để gây ra hậu quả của tội phạm, do đó, hậu quả của tội phạm đã không xảy ra.
Ví dụ: A cầm cây gỗ dài định đánh vào lưng B thì có người ngăn cản, A không thể thực hiện hành vi của mình. Hành vi này của A là hành vi phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành.
Phạm tội chưa đạt đã hoàn thành: Người phạm tội đã thực hiện được hết những hành vi cho là cần thiết để gây ra hậu quả, nhưng hậu quả đã không xảy ra do nguyên nhân ngoài ý muốn.
Ví dụ: A dùng cây kéo nhọn đâm nhiều lần vào ngực B để giết chết B sau đó thấy B bất tỉnh nên A đã bỏ đi. B được phát hiện và đưa đi cấp cứu kịp thời nên không chết. Hành vi này của A là hành vi phạm tội chưa đạt đã hoàn thành.
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 57 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định quyết định hình phạt đối với trường hợp phạm tội chưa đạt như sau:
- Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
- Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.
Bên cạnh đó, Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 cũng quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp PTCĐ đối với người dưới 18 tuổi tại khoản 1, 3 Điều 102 như sau:
“Điều 102. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Tòa án quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 57 của Bộ luật này.
…
3. Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật này.”
Như vậy, đối với phạm tội chưa đạt để xem xét có bị xử lý hình sự hay không cần xem xét đến tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng của từng loại tội phạm.
Luật sư khi tham gia vào vụ án mà thân chủ rơi vào những trường hợp như vậy cũng cần xem xét kỹ chứng cứ, tìm hiểu kỹ nội dung, chi tiết của vụ án để có thể đảm bảo thân chủ được xét xử đúng quy định
DỊCH VỤ PHÁP LÝ TẠI LUẬT PHÚC GIA
1. Dịch vụ luật sư tham gia tố tụng: Luật sư Hình sự, Luật sư Dân sự, Luật sư kinh doanh thương mại….
2. Dịch vụ luật sư đại diện ngoài tố tụng:
3. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật
4. Dịch vụ pháp lý khác
VÌ SAO CHỌN LUẬT PHÚC GIA?
- Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm: Chuyên môn sâu rộng, tận tâm với khách hàng.
- Giải pháp linh hoạt & tối ưu: Mỗi khách hàng có một chiến lược pháp lý riêng biệt.
- Bảo mật tuyệt đối: Cam kết giữ kín mọi thông tin của khách hàng.
Hãy để chúng tôi đồng hành cùng bạn trên mọi chặng đường pháp lý!
CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚC GIA
Trụ sở: Tầng 5 tòa nhà văn phòng Số 55, phố Đỗ Quang, Phường Yên Hòa, TP Hà Nội, Việt Nam
Hotline: 0243.995.33.99 - 0912.68.99.68
Email nhận tư vấn: tuvan@luatphucgia.vn
Website: luatphucgia.vn