Cơ sở pháp luật:
- Nghị định số 39/2007/NĐ-CP của Chính phủ: về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh
- Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh
- Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn về thủ tục đăng ký kinh doanh của Luật doanh nghiệp 2014
Luật sư tư vấn:
- Bán quần áo có phải đăng ký kinh doanh?
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
2. Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.”
Như vậy trường hợp mở cửa hàng bán quần áo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 3 của Nghị định số 39/2007/NĐ-CP do đó để cửa hàng đi vào hoạt động đúng theo luật định thì cần đăng ký kinh doanh.
2. Hình thức đăng ký kinh doanh shop (cửa hàng) quần áo 2021
Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn về thủ tục đăng ký kinh doanh của Luật doanh nghiệp 2014 thì:
· Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
· Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
· Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.”
Như vậy, việc đăng ký kinh doanh shop (cửa hàng) quần áo 2021 được chia thành hai hình thức:
· Hình thức thứ nhất: Đối với việc mở shop (cửa hàng) quần áo có quy mô kinh doanh quần áo nhỏ lẻ, số vốn đầu tư ban đầu không lớn, số lượng lao động dự định thuê ít hơn 10 người, thì chỉ cần thực hiện đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh;
· Hình thức thứ hai: Đối với việc mở shop (cửa hàng) quần áo có số lao động được thuê trên 10 người lao động thì lúc này phải đăng ký thành lập doanh nghiệp.
3. Thủ tục đăng kí kinh doanh cửa hàng quần áo
Căn cứ Điều 71, Nghị định 78/2015/NĐ-CP Về đăng kí kinh doanh, thủ tục đăng kí hộ kinh doanh được quy định như sau:
- Cá nhân , nhóm cá nhân, hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng kí hộ kinh doanh đến cho cơ quan đăng kí kinh doanh cấp huyện (Phòng Tài chính kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi đặt địa điểm kinh doanh. Giấy đề nghị đăng kí hộ kinh doanh gồm:
+ Tên hộ kinh doanh, địa chỉ đặt địa điểm kinh doanh, số điện thoại liên lạc, số fax, thư điện tử;
+ Ngành, nghề kinh doanh;
+ Tổng số vốn kinh doanh;
+ Tổng số lao động;
+ Họ tên, chữ kí , địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp giấy chứng thực cá nhân( Thẻ căn cước công dân/ Chứng minh thư nhân dân/Hộ chiếu) còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với Hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập hoặc các thông tin của đại diện hộ gia đình trong trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập;
- Bản sao hợp lệ giấy chứng thực cá nhân theo quy định của Điều 10 Nghị định 78/2015/NĐ-CP Về đăng kí kinh doanh của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện theo pháp luật của hộ gia đình;
- Bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ gia đình trong trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập;
- Sau 03 ngày làm việc, Cơ quan đăng kí kinh doanh cấp huyện sẽ trao giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho hộ kinh doanh nếu thấy hồ sơ hợp lệ. Nếu hồ sơ không hợp lệ, cơ quan đăng kí kinh doanh sẽ thông báo nội dung cần sửa đổi bổ sung trong thời hạn 03 ngày làm việc.
4. Thủ tục đăng ký kinh doanh shop (cửa hàng) quần áo theo hình thức hộ kinh doanh
Hồ sơ mở shop (cửa hàng) quần áo theo hình thức hộ kinh doanh. Mở shop quần áo cần những loại giấy tờ như sau:
· Bản sao chứng minh thư nhân dân có công chứng của chủ cửa hàng hay chủ hộ kinh doanh;
· Hợp đồng thuê cửa hàng hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
· Giấy đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép đăng ký hộ kinh doanh cá thể để mở cửa hàng theo quy định.
Cơ quản giải quyết hồ sơ mở shop (cửa hàng) quần áo theo hình thức hộ kinh doanh là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định mở shop (cửa hàng) quần áo.
Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh shop (cửa hàng) quần áo theo hình thức hộ kinh doanh
Theo quy định tại Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP Nghị định về đăng ký doanh nghiệp, thủ tục đăng ký kinh doanh được tiến hành như sau:
· Bước 1: Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh đến Phòng tài chính – kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh;
· Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận cho người đăng ký;
· Bước 3: Trong thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu có đủ các điều kiện quy định tại Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
Chi phí để mở shop (cửa hàng) quần áo
Lệ phí đăng ký hộ kinh doanh (Lệ phí nhà nước): 100.000 đồng/lần (Thông tư 176/2012/TT-BTC)
Kết quả đăng ký kinh doanh shop (cửa hàng) quần áo theo hình thức hộ kinh doanh
· Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của người nộp, nếu như hồ sơ đăng ký có đầy đủ những điều kiện theo quy định tại Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể.
· Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trong vòng 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ phải gửi thông báo bằng văn bản nêu rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập hộ kinh doanh.
Như vậy đối với việc kinh doanh cửa hàng quần áo thì các cá nhân thường lựa chọn loại hình kinh doanh là Hộ kinh doanh cá thể
5. Về mức nộp thuế khoán đối với hộ kinh doanh cá thể
Về mức nộp thuế khoán đối với hộ kinh doanh cá thể theo quy định tại khoản 2 thông tư số 92/2015/TT-BTC như sau:
" Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm."
Vậy trường hợp của bạn mức doanh thu 1 tháng là 6.500.000 đồng/tháng vậy 1 năm doanh thu của bạn đạt 78.000.000 đồng/năm nhỏ hơn 100.000.000 đồng/năm vậy trường hợp này bạn chưa tới ngưỡng phải nộp thuế thu nhập cá nhân và giá trị gia tăng. Bạn chỉ phải nộp thuế môn bài theo 6 mức như sau:
Hộ gia đình trả thuế môn bài căn cứ trên thu nhập bình quân hàng tháng:
Thu nhập hàng tháng (đồng) | Thuế môn bài hàng năm (đồng) |
Trên 1.500.000 | 1.000.000 |
Từ 1.000.000 đến 1.500.000 | 750.000 |
Từ 750.000 đến 1.000.000 | 500.000 |
Từ 500.000 đến 750.000 | 300.000 |
Từ 300.000 đến 500.000 | 100.000 |
Dưới 300.000 | 50.000 |
Trên đây là tư vấn của Luật Phúc Gia về vấn đề mà quý độc giả quan tâm. Mọi vướng mắc pháp lý liên quan vui lòng liên hệ Luật Phúc Gia, Hotline: 0985.181.183
Trân trọng./.