
1. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
2. Bị can là gì?
Theo quy định tại Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì bị can là: người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.
Như vậy theo như Điều 60 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì người được gọi là bị can là người đã bị khởi tố trong một vụ án hình sự.
Các quyền chung của Bị can:
- Được biết lý do mình bị khởi tố;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Tạm giam là gì?
Tạm giam là một trong các biện pháp ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng minh người bị buộc tội sẽ gây khó khăn trong việc điều tra, truy tố và xét xử hoặc người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án (Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)
Thời gian tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. (Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)
4. Bị can có được phép yêu cầu gặp luật sư khi đang bị tạm giam
Căn cứ theo điểm h khoản 2 Điều 60 BLTTHS thì bị can có quyền “Tự bào chữa, nhờ người bào chữa.”
Điều 75 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định về “Lựa chọn người bào chữa”
“Điều 75. Lựa chọn người bào chữa
1. Người bào chữa do người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ lựa chọn.”
Điều 74 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định về “Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng”
“Điều 74. Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng
Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.
Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.”
Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định chi tiết về Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa cụ thể:
1. Người bào chữa có quyền:
a) Gặp, hỏi người bị buộc tội;
b) Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
c) Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
d) Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
đ) Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
g) Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
h) Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
i) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
k) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
l) Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
m) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.”
Như vậy, căn cứ vào các cơ sở pháp lý trên có thể thấy Bị can dù đang trong thời gian tạm giam thì cũng co các quyền mời người bào chữa, được gặp người bào chữa cho mình. Việc Luật sư được quyền tham gia vào một số hoạt động điều tra của cơ quan điều tra như được phép gặp và hỏi bị can, bị cáo; tham gia quá trình hỏi cung, đối chất để đảm bảo cho quá trình điều tra diễn ra một cách công bằng, minh bạch và đúng theo quy định của pháp luật. Việc có sự tham gia, theo dõi sát sao của Luật sư, người có kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn ngay từ những buổi đầu của quá trình tố tụng sẽ góp phần giúp bị can, bị cáo hiểu rõ quyền lợi của mình, trình bày đầy đủ các tình tiết liên quan để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp.
5. Hồ sơ đăng ký người bào chữa
51. Hồ sơ đăng ký
Luật sư đăng ký tham gia bào chữa cho bị can cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
Bản chính đơn yêu cầu nhờ người bào chữa.
Bản sao y CCCD và giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người nhờ bào chữa với người bị tạm giam (ví dụ giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn…)
Bản chính Văn bản đăng ký cấp thủ tục luật sư.
Bản sao y thẻ luật sư.
Bản sao y Chứng chỉ hành nghề Luật sư.
Bản sao y Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề Luật sư.
Bản sao y Căn cước công dân của Luật sư.
Trong đó, đơn mời luật sư do người thân hoặc đại diện hợp pháp của bị can ký gửi cho tổ chức hành nghề luật sư.
5.2. Thời hạn giải quyết
Hồ sơ đăng ký thủ tục luật sư được nộp đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giải quyết thủ tục này trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đăng ký tham gia bào chữa của luật sư
6. Lý do vì sao nên nhờ luật sư khi người nhà bị tạm giam?
Thứ nhất, Luật sư đảm bảo được các quyền của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự
Thứ hai, Sự tham gia của luật sư trong giai đoạn này sẽ giúp bị can đảm bảo quyền theo quy định
Thứ ba, Luật sư là cầu nối để người nhà nắm bắt tình hình sức khỏe, tinh thần của bị can
Thứ tư, Luật sư sẽ nắm bắt được tình trạng pháp lý của bị can và có phương án bào chữa phù hợp tại giai đoạn xét xử
Bạn còn vướng mắc liên quan hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚC GIA
Trụ sở: Tầng 5 tòa nhà văn phòng số 55 Phố Đỗ Quang, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội.
Hotline: 0243.995.33.99 - 0912.68.99.68
Email: tuvan@luatphucgia.vn