Bạo lực gia đình không chỉ là vấn đề đạo đức mà còn là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Trong nhiều trường hợp, những hành vi tưởng chừng chỉ là "mâu thuẫn nội bộ" lại để lại hậu quả nặng nề về thể chất, tinh thần và cả pháp lý cho người trong cuộc. Pháp luật Việt Nam quy định rõ các hành vi bị xem là bạo lực gia đình và có những chế tài xử lý nghiêm khắc, trong đó có cả trách nhiệm hình sự. Vậy, khi nào hành vi bạo lực gia đình sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định pháp lý liên quan đến vấn đề này.
Khái niệm bạo lực gia đình
Theo khoản 2 Điều 1 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007, bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
Các hành vi bạo lực gia đình bị nghiêm cấm
Căn cứ vào Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007, các hành vi bị coi là bạo lực gia đình bao gồm:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại sức khoẻ, tính mạng;
- Lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cô lập, xua đuổi, gây áp lực tâm lý thường xuyên gây hậu quả nghiêm trọng;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ giữa các thành viên trong gia đình;
- Cưỡng ép quan hệ tình dục;
- Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân;
- Chiếm đoạt, hủy hoại, làm hư hỏi tài sản;
- Cưỡng ép lao động, kiểm soát thu nhập, tạo tình trạng phụ thuộc tài chính;
- Buộc thành viên gia đình rời khỏi chỗ ở.
Những hành vi trên bị nghiêm cấm theo khoản 1 Điều 8 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007. Ngoài ra, Luật còn nghiêm cấm:
- Cưỡng bức, xúi giục, giúc sức thực hiện bạo lực;
- Truyền bá thông tin kích động bạo lực;
- Trả thù, đe doạ tới người giúp đỡ nạn nhân;
- Cản trở việc phát hiện, xử lý hành vi bạo lực;
- Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình;
- Dung túng, bao che, xử lý sai quy định.
Khi nào hành vi bạo lực gia đình bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Người có hành vi bạo lực gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi đó đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Cụ thể, người thực hiện hành vi bạo lực phải có mức độ vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến thể chất, tinh thần hoặc tài sản của nạn nhân, và thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật hình sự điều chỉnh. Ví dụ, khi hành vi bạo lực diễn ra một cách thường xuyên, có chủ đích, gây tổn hại nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính trước đó mà vẫn tái phạm, thì người vi phạm có thể bị truy tố. Ngoài ra, nếu hành vi đó gây thương tích, hành hạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự hoặc dẫn đến hậu quả chết người thì cũng đủ căn cứ để bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các tội danh tương ứng trong Bộ luật Hình sự.
Người có hành vi bạo lực gia đình có thể bị xử lý hình sự với các tội danh sau:
1. Tội ngược đãi hoặc hành hạ gia đình (theo Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015):
- Phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu: Thường xuyên làm nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần; Đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm.
- Tù 02 - 05 năm nếu nạn nhân: Dưới 16 tuổi, là phụ nữ mang thai, người già, người khuyết tật nặng, bệnh hiểm nghèo.
2. Truy cứu với các tội danh khác:
- Tội cố ý gây thương tích (Điều 134)
- Tội hành hạ người khác (Điều 140)
- Tội giết người (nếu gây chết người - Điều 123)
Tùy theo hành vi, mức độ và hậu quả gây ra, người thực hiện hành vi bạo lực gia đình có thể bị trách nhiệm hình sự tương ứng theo quy định của Bộ luật Hình sự.
CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚC GIA
Trụ sở: Tầng 5 tòa nhà văn phòng số 55 Phố Đỗ Quang, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội.
Hotline: 0243.995.33.99 - 0912.68.99.68
Email: tuvan@luatphucgia.vn