Trong thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự, hành vi “chuẩn bị phạm tội” không chỉ dừng lại ở mức độ ý định mà đã bước sang giai đoạn có nguy cơ gây ra hậu quả cho xã hội. Không phải mọi trường hợp chuẩn bị phạm tội đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng Bộ luật Hình sự hiện hành đã liệt kê rõ những tội danh đặc biệt nghiêm trọng mà người có hành vi chuẩn bị phạm tội vẫn có thể bị xử lý. Việc nhận diện chính xác các loại tội danh này giúp làm rõ ranh giới giữa ý định chủ quan và trách nhiệm pháp lý, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm trong cộng đồng.

CĂN CỨ PHÁP LÝ
Căn cứ quy định tại Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:
“1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.
2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.”
CÁC LOẠI TỘI DANH QUY ĐỊNH XỬ LÝ HÌNH SỰ VỚI NGƯỜI CÓ HÀNH VI CHUẨN BỊ PHẠM TỘI
Theo quy định tại Điều 14 BLHS, thì: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chụi trách nhiệm hình sự về hành vi chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của BLHS; Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của BLHS. Theo đó:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chụi trách nhiệm hình sự về hành vi tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của BLHS. Đó là các tội: Tội phản bội Tổ quốc; Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; Tội gián điệp; Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; Tội bạo loạn; Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; Tội phá hoại chính sách đoàn kết; Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Tội phá rối an ninh; Tội chống phá cơ sở giam giữ; Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; Tội giết người; Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; Tội cướp tài sản; Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả; Tội khủng bố; Tội tài trợ khủng bố; Tội bắt cóc con tin; Tội cướp biển; Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia; Tội rửa tiền.
Và phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi thành lập hoặc tham gia nhóm để thực hiện một trong các tội phạm nêu trên, trừ các tội phạm sau đây: Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân và Tội khủng bố. Bởi lẽ, thành lập, tham gia nhóm tội phạm đã được quy định: là tình tiết định tội của Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; là tình tiết tăng nặng định khung hình phạt của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân và Tội khủng bố.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chụi trách nhiệm hình sự về hành vi tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác, thành lập nhóm tội phạm hoặc tham gia nhóm tội phạm thực hiện Tội giết người hoặc Tội cướp tài sản.
Hình thức trách nhiệm hình sự mà người chuẩn bị phạm tội phải chịu là hình phạt được quy định tại một khoản độc lập của các điều luật được liệt kê tại khoản 2 Điều 14 BLHS. Theo quy định tại các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của BLHS, thì:
- Hình phạt áp dụng đối với người chuẩn bị phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là cải tạo không giam giữ đến 02 năn hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm;
- Hình phạt áp dụng đối với người chuẩn bị phạm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả là cải tạo không giam giữu đến 03 năn hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm;
- Hình phạt áp dụng đối với người chuẩn bị phạm một trong các tội (Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, Tội phá hoại chính sách đoàn kết, Tội phá rối an ninh, Tội bắt cóc con tin và Tội rửa tiền) là phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm;
- Hình phạt áp dụng đối với người chuẩn bị phạm một trong các tội sau đây là phạt từ từ 01 năm đến 05 năm: Tội phản bội Tổ quốc; Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; Tội gián điệp; Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; Tội bạo loạn; Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Tội chống phá cơ sở giam giữ; Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; Tội giết người; Tội cướp tài sản; Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Tội khủng bố; Tội tài trợ khủng bố; Tội cướp biển; Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia.
Luật sư khi tham gia vào vụ án mà thân chủ rơi vào những trường hợp như vậy cũng cần xem xét kỹ chứng cứ, tìm hiểu kỹ nội dung, chi tiết của vụ án để có thể đảm bảo thân chủ được xét xử đúng quy định
DỊCH VỤ PHÁP LÝ TẠI LUẬT PHÚC GIA
1. Dịch vụ luật sư tham gia tố tụng: Luật sư Hình sự, Luật sư Dân sự, Luật sư kinh doanh thương mại….
2. Dịch vụ luật sư đại diện ngoài tố tụng:
3. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật
4. Dịch vụ pháp lý khác
VÌ SAO CHỌN LUẬT PHÚC GIA?
- Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm: Chuyên môn sâu rộng, tận tâm với khách hàng.
- Giải pháp linh hoạt & tối ưu: Mỗi khách hàng có một chiến lược pháp lý riêng biệt.
- Bảo mật tuyệt đối: Cam kết giữ kín mọi thông tin của khách hàng.
Hãy để chúng tôi đồng hành cùng bạn trên mọi chặng đường pháp lý!
CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚC GIA
Trụ sở: Tầng 5 tòa nhà văn phòng Số 55, phố Đỗ Quang, Phường Yên Hòa, TP Hà Nội, Việt Nam
Hotline: 0243.995.33.99 - 0912.68.99.68
Email nhận tư vấn: tuvan@luatphucgia.vn
Website: luatphucgia.vn