- Che giấu tội phạm
Che giấu tội phạm được quy định chi tiết tại Điều 18 Bộ luật hình sự 2015 theo đó:
“Điều 18. Che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
2. Người Che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.”
- Qua quy định tại Điều 18 BLHS Biểu hiện của hành vi che giấu tội phạm cụ thể như sau:
Thứ nhất, hành vi Che giấu người phạm tội là việc cho người phạm tội trốn trong nhà mình hoặc nơi khác hoặc biết người phạm tội đang ở đâu nhưng không khai báo và tìm mọi cách che giấu người phạm tội.
Thứ hai, hành vi che giấu các dấu vết, tang vật của tội phạm, tìm mọi cách để đánh lạc hướng, gây khó khăn cho quá trình điều tra tội phạm.
Thứ ba, hành vi cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm: Thể hiện ở các hành vi như cố tình cung cấp các thông tin sai sự thật, xóa bỏ dấu vết của tội phạm, tiêu hủy các công cụ, phương tiện tội phạm…
2. Không tố giác tội phạm
Không tố giác tội phạm được quy định tại Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) như sau:
"Điều 19. Không tố giác tội phạm
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa."
Trong trường hợp này, chủ thể là người biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị thực hiện hoặc đã được thực hiện nhưng không tố giác với cơ quan chức năng có thẩm quyền.
- Biểu hiện của hành vi: Mặc dù biết rất rõ về tội phạm nhưng không có thông báo đến cơ quan chức năng, không tố giác tội phạm, để mặc cho tội phạm được thực hiện, chạy trốn
3. So sánh Che giấu tội phạm và Không tố giác tội phạm
Tiêu chí | Che giấu tội phạm | Không tố giác tội phạm |
Giống nhau | - Thứ nhất, 02 tội phạm này đều được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. - Thứ hai, 02 tội phạm này đều có điều khoản miễn trách nhiệm hình sự cho các đối tượng là người thân thích của người có hành vi phạm tội nhưng không bị tố giác hoặc phát hiện. Đối tượng có thể được miễn trách nhiệm cho 02 tội phạm này là: Ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội. |
|
Khác nhau | ||
Nhận thức của người phạm tội |
Chỉ biết về hành vi phạm tội của người phạm tội đã xảy ra và không biết trước hay hứa hẹn gì với người phạm tội |
Biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị thực hiện hoặc đang xảy ra nhưng chọn cách không tố giác hoặc báo với cơ quan chức năng có thẩm quyền. |
Thời điểm phạm tội |
Chỉ thực hiện sau khi biết được một tội phạm khác đã xảy ra |
Bất cứ giai đoạn nào của tội phạm (sắp, đang, đã xảy ra) |
Cách thức thực hiện hành vi |
Che giấu giấu vết, tang vật của tội phạm, cản trở việc điều tra tội phạm. |
Biết nhưng không tố giác với cơ quan chức năng. |
Trách nhiệm hình sự đối với người bào chữa cho hai tội trên. |
Người bào chữa biết và che giấu tội phạm sẽ bị xử lý hình sự nếu phạm tội. |
Miễn trách nhiệm hình sự cho người bào chữa, trừ không tố giác tội xâm phạm an ninh, tội khác đặc biệt nghiêm trọng. |
Khung hình phạt |
- Khung hình phạt thứ nhất: Theo Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015, tội "Che giấu tội phạm" có thể chịu hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm; - Khung hình phạt thứ 2: Quy định tại khoản 2 Điều 389, Bộ luật Hình sự 2015 quy định về mức hình phạt có tình tiết tăng nặng và mức độ vi phạm nghiêm trọng hơn được áp dụng đối với các trường hợp vi phạm pháp luật mà người vi phạm lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi "Che giấu tội phạm", lấy tầm ảnh hưởng của mình để gây khó khăn cản trở cơ quan chức năng phát hiện tội phạm và điều tra tội phạm. Về tính chất khi người phạm tội thuộc vào các trường hợp này sẽ gây rất nhiều khó khăn để thực thi pháp luật đối với những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội nên mức hình phạt tù cao hơn với mức án từ 02 năm đến 07 năm tù. |
-Khung hình phạt thứ nhất: Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội "Không tố giác tội phạm" đối mặt với hình phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Khung hình phạt thứ 2: khoản 2 Điều 390, Bộ luật Hình sự 2015 của tội "Không tố giác tội phạm", người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt. |
CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚC GIA
Hotline: 0985.181.183
Gmail: luatphucgia@gmail.com
Địa chỉ: Số 55 Phố Đỗ Quang, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội
Trân trọng!