1. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
- Luật luật sư
2. Người bị tạm giam, tạm giữ là ai?
Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ. Người bị tạm giữ có thể bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, thời hạn tạm giữ được quy định không quá 03 ngày kể từ khi có quyết định tạm giữ, tuy nhiên, có thể gia hạn 2 lần, mỗi lần không quá 03 ngày.
Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Người bị tạm giam bao gồm các đối tượng:
- Bị can;
- Bị cáo;
- Người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án;
- Người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ.
Mặc dù người bị tạm giữ, người bị tạm giam là đối tượng bị tình nghi phạm tội và đang tiếp nhận điều tra từ các cơ quan có thẩm quyền, nhưng pháp luật hình sự vẫn đảm bảo quyền con người và quyền công dân của họ. Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 quy định các quyền của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:
“1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây:
a) Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;
b) Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;
c) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;
d) Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;
đ) Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;
e) Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;
g) Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;
h) Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;
i) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;
k) Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.”
Như vậy, mặc dù người bị tạm giữ và người bị tạm giam có thể bị hạn chế một số quyền cơ bản như quyền tự do đi lại, quyền giao dịch, quyền tiếp xúc, thông tin liên lạc, hay quyền tuyên truyền tín ngưỡng, tôn giáo, nhưng pháp luật vẫn đảm bảo cho họ một số quyền cơ bản. Trong đó, quyền tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa là quyền đặc biệt quan trọng mà pháp luật bảo đảm cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Điều này giúp họ có quyền tìm kiếm một sự hỗ trợ từ phía những người có chuyên môn và am hiểu pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ việc cũng như đảm bảo quá trình tố tụng được diễn ra công bằng, minh bạch và phù hợp với quy định tố tụng.
3. Thủ tục đăng ký người bào chữa cho người bị tạm giam, tạm giữ
Trong lần đầu tiên lấy lời khai người bị tạm giữ, lần đầu tiên hỏi cung người bị can, Điều tra viên hoặc Cán bộ điều tra phải hỏi rõ người bị tạm giữ, người bị tạm giam có nhờ người bào chữa hay không và ghi vào biên bản. Khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam muốn mời người bào chữa thì Điều tra viên hoặc Cán bộ điều tra sẽ hướng dẫn họ viết đơn nhờ người bào chữa.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị tạm giữ, hoặc trong thời hạn 24 giờ đối với đơn yêu cầu của người bị tạm giam, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của người bị tạm giữ. Nếu người bị tạm giữ, người bị tạm giam không nêu đích danh người bào chữa, thì cơ quan có thẩm quyền chuyển đơn này đến người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này liên hệ với cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư và yêu cầu Luật sư tham gia bào chữa. Luật sư sau khi tiếp nhận sẽ chuẩn bị hồ sơ và thực hiện đăng ký bào chữa với cơ quan có thẩm quyền. Nếu hồ sơ đăng ký hợp lệ và không thuộc các trường hợp từ chối đăng ký bào chữa, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra Thông báo người bào chữa cho Luật sư.
Thủ tục luật sư đăng ký tham gia bào chữa cần đảm bảo quy định Điều 75 BLTTHS. Việc đăng ký bào chữa là thủ tục bắt buộc theo Điều 78 BLTTHS.

3.1. Chuẩn bị Hồ sơ đăng ký
Luật sư đăng ký tham gia bào chữa cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Bản chính đơn yêu cầu nhờ người bào chữa.
- Bản sao y CCCD và giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người nhờ bào chữa với người bị tạm giam (ví dụ giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn…)
- Bản chính Văn bản đăng ký cấp thủ tục luật sư.
- Bản sao y thẻ luật sư.
- Bản sao y Chứng chỉ hành nghề Luật sư.
- Bản sao y Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề Luật sư.
- Bản sao y Căn cước công dân của Luật sư.
Trong đó, đơn mời luật sư do người thân hoặc đại diện hợp pháp của bị can ký gửi cho tổ chức hành nghề luật sư.
3.2. Quy trình giải quyết
Khi nhận hồ sơ đăng ký thủ tục người bào chữa, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện công việc:
Bước 1: Tiếp nhận và đóng dấu văn bản đến
Trực ban tiếp nhận hồ sơ đăng ký bào chữa phải thực hiện công việc theo trình tự:
- Ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm nhận vào sổ trực ban hình sự.
- Chuyển ngay cho đơn vị thụ lý vụ án để đóng dấu văn bản đến.
- Giao ngay cho Điều tra viên được phân công giải quyết vụ án.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 6 Thông tư 46/2019/TT-BCA ngày 10/10/2019.
Bước 2: Điều tra viên tiếp nhận và kiểm tra
Các công việc Điều tra viên thực hiện khi xem xét giải quyết hồ sơ đăng ký bào chữa:
- Kiểm tra thành phần hồ sơ theo khoản 2 Điều 78 BLTTHS.
- Mời người nhờ bào chữa làm việc về Đơn yêu cầu người bào chữa. Điều tra viên cho người thân ký xác nhận về việc chữ ký trong đơn có đúng là của họ không.
- Trao đổi với bị can về việc có đồng ý để luật sư bào chữa.
Sau khi hoàn tất công việc trên, Điều tra viên hoàn tất hồ sơ và trình lãnh đạo.
Kết quả giải quyết
- Trường hợp đầy đủ hồ sơ và bị can đồng ý luật sư bào chữa thì Điều tra viên trình cho cho Thủ trưởng cơ quan hoặc Phó thủ trưởng (khi được Thủ trưởng phân công hoặc ủy quyền) ký Thông báo về việc đăng ký bào chữa và vào sổ đăng ký bào chữa.
- Thông báo này sẽ được gửi cho người đắng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án.
- Trường hợp bị can từ chối luật sư bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra văn bản từ chối. Văn bản từ chối phải nêu rõ lý do. Trong trường hợp này, Luật sư đăng ký bào chữa có quyền gặp bị can để hỏi lý do họ từ chối luật sư.
Bạn còn vướng mắc liên quan hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚC GIA
Trụ sở: Tầng 5 tòa nhà văn phòng số 55 Phố Đỗ Quang, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội.
Hotline: 0243.995.33.99 - 0912.68.99.68
Email: tuvan@luatphucgia.vn