Trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam, nguyên tắc xử lý hành vi nguy hiểm cho xã hội không chỉ dừng lại ở những tội đã hoàn thành mà còn bao gồm cả các hành vi chuẩn bị phạm tội. Mặc dù người chuẩn bị phạm tội chưa gây ra hậu quả cụ thể, nhưng việc nhận diện, dự liệu và xử lý sớm những hành vi này đóng vai trò quan trọng trong công tác phòng ngừa tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội. Bài viết này sẽ tổng hợp những tội danh mà Bộ luật Hình sự hiện hành quy định có thể xử lý hình sự ngay từ giai đoạn chuẩn bị, đồng thời phân tích các điều kiện áp dụng và ý nghĩa pháp lý của quy định này trong thực tiễn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
Chuẩn bị phạm tội là gì?
Chuẩn bị phạm tội
1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.
2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định trên, chuẩn bị phạm tội được xác định là việc chủ thể thực hiện các công việc như tìm kiếm, chuẩn bị công cụ, phương tiện, các điều kiện các để thực hiện tội phạm.
Ngoài ra, trong trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm cũng được xem là hành vi chuẩn bị tội phạm, trừ 03 trường hợp sau:
- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân;
- Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố
- Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố.
Đối chiếu với phạm tội chưa đạt, tại Điều 15 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:
Phạm tội chưa đạt
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
Như vậy, có thể thấy, phạm tội chưa đạt là trường hợp chủ thể đã bắt đầu vào thực hiện tội phạm nhưng chưa thực hiện được. Trong khi đó, chuẩn bị phạm tội chỉ dừng lại ở mức "chuẩn bị", chủ thể mới bước vào công đoạn tìm kiếm, tạo điều kiện để thực hiện tội phạm chứ chưa bắt đầu thực hiện tội phạm.
Vi phạm hình sự là gì?
- Vi phạm hành chính;
- Vi phạm dân sự;
- Vi phạm hình sự;
- Vi phạm kỷ luật.
Trong đó:
Vi phạm hình sự (hay còn gọi là tội phạm) là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác mà theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lý hình sự.
Tổng hợp tội danh quy định xử lý hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội
Theo khoản 2 Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) có quy định:
“2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.”
Như vậy, có 25 tội danh dù ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội cũng phải chịu trách nhiệm hình sự, bào gồm:
- Nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia có 14 tội danh: Phản bội Tổ quốc (Điều 108), Hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109), Gián điệp (Điều 110), Xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111), Bạo loạn (Điều 112), Khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113), Phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114), Phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội (Điều 115), Phá hoại chính sách đoàn kết (Điều 116), Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 117), Phá rối an ninh (Điều 118), Chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119), Tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 120), Trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 121);
- Nhóm các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm con người có 02 tội danh: Giết người (Điều 123), Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều134);
- Nhóm các tội xâm phạm sở hữu có 02 tội danh: Cướp tài sản (Điều 168), Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169);
- Nhóm các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế có 01 tội danh: Làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả (Điều 207);
- Nhóm các tội xâm phạm an toàn công cộng có 06 tội danh: Khủng bố (Điều 299), Tài trợ khủng bố (Điều 300), Bắt cóc con tin (Điều 301), Cướp biển (Điều 302), Phá huỷ công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303), Rửa tiền (Điều 324).
CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚC GIA
Trụ sở: Tầng 5 tòa nhà văn phòng số 55 Phố Đỗ Quang, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy , Thành Phố Hà Nội.
Hotline: 0243.995.33.99 - 0912.68.99.68
Email: tuvan@luatphucgia.vn
Xem thêm:
Quy định về người chưa thành niên phạm tội
Quy định về xóa án tích trong Bộ luật Hình sự hiện hành
Trường hợp được miễn hình phạt theo quy định tại Bộ luật Hình sự
Tổng hợp các tình tiết tăng nặng trong Bộ luật Hình sự
Cải tạo không giam giữ là gì? Cách tính thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ