
CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi bổ sung 2017)
- Bộ luật Dân sự 2015
- Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015;
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017;
- Thông tư 02/2023/TT-TANDTC hướng dẫn thi hành Điều 55 của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước về giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án.
1. PHÂN LOẠI NGHĨA VỤ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Trong tố tụng hình sự, việc xác định chủ thể có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại. Có thể xác định chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tố tụng hình sự bao gồm những chủ thể sau:
- Cá nhân gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại;
- Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra cho người bị thiệt hại.
2. CĂN CỨ LÀM PHÁT SINH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
Căn cứ quy định tại Điều 30 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 về giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự quy định như sau:
- Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự.
- Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Từ quy định trên có thể thấy vấn đề bồi thường thiệt hại là trách nhiệm dân sự. Trong vụ án hình sự nếu phát sinh trách nhiệm về dân sự thì việc giải quyết vấn đề dân sự này sẽ được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS): “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.
Như vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố sau:
- Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác.
- Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần
- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại.
Căn cứ quy định tại Điều 31 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015, trong hoạt động tố tụng hình sự, người bị thiệt hại được bảo đảm quyền được bồi thường và Nhà nước phỉa có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cũng như phục hồi danh dự cho họ, cụ thể như sau:
- Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự.
- Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra.
- Người khác bị thiệt hại do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra có quyền được Nhà nước bồi thường thiệt hại.
3. TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ CÓ ĐỒNG PHẠM
Còn đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong vụ án có đồng phạm thì sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 587 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.”
Như vậy, trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người. Nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Ngoài ra, để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự thì Tòa án có thể tham khảo thêm hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
4. NĂNG LỰC CHỊU TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CỦA ĐỒNG PHẠM TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
Căn cứ theo Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.”
Như vậy, năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của đồng phạm trong vụ án hình sự được xác định như sau:
- Đồng phạm trong vụ án hình sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
- Đồng phạm trong vụ án hình sự là người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
- Đồng phạm trong vụ án hình sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
- Đồng phạm trong vụ án hình sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường.
Nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Bạn còn vướng mắc liên quan hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚC GIA
Trụ sở: Tầng 5 tòa nhà văn phòng số 55 Phố Đỗ Quang, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội.
Hotline: 0243.995.33.99 - 0912.68.99.68
Email: tuvan@luatphucgia.vn