- Quyền tác giả là gì?
Theo Luật sở hữu trí tuệ, ở khoản số 1 và sổ 2 điều 6. Quy định:
- Quyền tác giả được phát sinh khi tác phẩm của một người nào đó được sáng tác ra dưới dạng hình thức vật chất nhất định. Không phân biệt nội dung, ngôn ngữ, chất lượng, hình thức của tác phẩm. Tức là bỏ qua yếu tố công bố hay chưa công bố tác phẩm này ra, thậm chí là đăng ký bảo hộ cho tác phẩm hoặc chưa đăng ký bảo hộ.
- Đây là loại quyền có liên quan tới việc phát sinh kể từ lúc các cuộc biểu diễn, ghi hình, ghi âm hay các chương trình, thậm chí là các tín hiệu được định hình hoặc thực hiện nhưng không gây ảnh hưởng xấu đến quyền tác giả.
Thứ nhất, quyền tài sản trong quyền tác giả, bao gồm:
- Quyền làm tác phẩm phái sinh
- Quyền biểu diễn tác phẩm đó trước công chúng
- Được quyền sao chép tác phẩm
- Có thể phân phối, nhập khẩu bản gốc hay bản sao của tác phẩm
- Có thể truyền đạt tác phẩm đến công chúng thông qua các phương tiện hữu tuyến và vô tuyến hay các mạng thông tin khác.
- Có thể cho thuê bản gốc hay bản sao của các tác phẩm điện ảnh hay các chương trình máy tính.
- Có quyền đặt tên cho tác phẩm
- Có thể đứng tên thật hay bút danh lên tác phẩm. Khi công bố tác phẩm ra bên ngoài thì sẽ được nêu tên thật hoặc bút danh
- Có thể tự tác giả công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác đứng ra công bố tác phẩm
- Có thể bảo vệ tác phẩm, không cho phép người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào. Vì điều này sẽ gây ảnh hưởng đến danh tiếng và danh dự của tác giả
2. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. (Khoản 7 Điều 4). Luật sở hữu trí tuệ quy định 12 loại tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, cụ thể:
Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả[11]
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Ngoài ra các tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh(Khoản 2 Điều 14 LSHTT)
Cần lưu ý có một số đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 15 LSHTT, cụ thể:
“Điều 15. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.”
Đăng ký quyền tác giả thì bạn sẽ được đảm bảo về tính sáng tạo của tác phẩm. Nó giúp bạn chống lại những hành vi sử dụng tác phẩm trái phép như việc sao chép, tự ý sử dụng tác phẩm khi không được sự cho phép của tác giả. Góp phần bảo vệ sự sáng tạo cho chính tác giả, nâng cao sự sáng tạo trong xã hội.
Mọi vướng mắc pháp lý liên quan vui lòng liên hệ Luật Phúc Gia, hotline: 0985.181.183