Thưa Luật sư, tôi đã làm việc cho công ty đến nay được 4 năm, tôi đã ký hợp đồng với công ty 2 lần vào năm 2018 và 2019, mỗi lần ký hợp đồng đều là thời hạn 1 năm, sau đó thì không ký thêm và tôi vẫn làm việc tiếp. Nay tôi không thể tiếp tục làm việc và đã viết đơn xin nghỉ, nhưng bên công ty không ký đơn và không đồng ý cho tôi nghỉ. Vậy tôi muốn hỏi tôi có được nghỉ khi công ty không đồng ý không? Và nếu nghỉ tôi có được thanh toán tiền lương đã làm trong thời gian trước khi nghỉ không ạ? Mong được Luật sư tư vấn.
LUẬT SƯ TƯ VẤN
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Phúc Gia, với vấn đề mà bạn quan tâm Luật Phúc Gia gửi đến bạn tư vấn sau:
- Về căn cứ pháp lý: Bộ Luật Lao động 2019
Và tại Điều 35 BLLĐ 2019 cũng quy định chi tiết về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động, cụ thể:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ….”
Như vậy trong trường hợp này cần xác định lại hợp đồng lao động bạn đã ký với công ty là thời hạn bao lâu để xác định thời hạn báo trước.
Tại Điều 20 BLLĐ 2019 quy định chi tiết về loại hợp đồng lao động, theo đó:
“Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.”
Theo như thông tin bạn gửi đến Luật Phúc Gia thì hợp đồng của bạn đã được ký 2 lần đều có thời hạn là 1 năm. Từ năm 2020 đến nay bạn không ký thêm hợp đồng mới, như vậy xác định được hợp đồng lao động của bạn với công ty là hợp đồng không xác định thời hạn theo Điểm c khoản 2 Điều 20 BLLĐ. Như vậy bạn cần báo trước cho công ty thời hạn tối thiểu là 45 ngày
Khi bạn đã tuân thủ quy định trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thanh toán cho bạn về các khoản tiền có liên quan được quy định chi tiết tại Điều 48 BLLĐ 2019, cụ thể:
“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”
Như vậy, qua các quy định của pháp luật thì trường hợp của bạn sẽ được đơn phương chấm dứt hợp đồng và được thanh toán các khoản lương thưởng đầy đủ và người sử dụng lao động không có quyền ngăn cấm, không cho phép khi bạn đã tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật lao động về thời hạn báo trước, nghĩa vụ của người lao động.
Mọi vướng mắc pháp lý liên quan vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚC GIA
Hotline: 0985.181.183
Gmail: luatphucgia@gmail.com
Địa chỉ: Số 55 Phố Đỗ Quang, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội
Trân trọng!