
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Thế nào là hành vi trộm cắp tài sản
Một hành vi được coi là trộm cắp tài sản khi có đủ các yếu tố sau:
Thứ nhất, Có hành vi chiếm đoạt tài sản: Người phạm tội đã có hành động cụ thể để lấy tài sản ra khỏi sự quản lý của chủ sở hữu (như mở khóa, lén lấy đồ, giấu đồ đi…).
Thứ hai, Lén lút: Hành vi diễn ra một cách bí mật, không để chủ tài sản hoặc người khác phát hiện (đây là đặc trưng để phân biệt với cướp, cướp giật…).
Thứ ba, Tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người khác: Người phạm tội không được quyền sở hữu hay sử dụng tài sản đó.
Thứ tư, Mục đích chiếm đoạt: Người phạm tội mong muốn chiếm hữu tài sản một cách bất hợp pháp, để sử dụng cho mục đích cá nhân hoặc đem bán, tặng…
Trộm cắp tài sản như thế nào thì bị xử lý hình sự?
a. Tài sản bị trộm có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên
Ví dụ: Lén lút lấy trộm điện thoại trị giá 2,5 triệu đồng → đủ điều kiện xử lý hình sự.
b. Tài sản bị trộm dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản (như trộm, cướp, lừa đảo...) mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của họ (như lấy trộm xe máy chở hàng, máy cày của người làm nông…);
- Tài sản là di vật, cổ vật.
Diễn tả hành vi chi tiết: Dù mỗi lần < 2 triệu đồng, nhưng nếu nhiều lần trộm cắp được chứng minh là có cùng ý chí thực hiện, diễn ra liên tiếp, thì có thể cộng dồn và xử lý hình sự với tình tiết “phạm tội nhiều lần” hoặc “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp
Ví dụ: Một người trong vòng 1 tháng liên tục trộm tài sản ở nhiều nhà dân trong xóm, mỗi lần chỉ vài trăm nghìn, nhưng có tới 6-7 người bị hại cung cấp chứng cứ, thì có thể:
- Cộng gộp tổng giá trị tài sản bị chiếm đoạt để xác định trách nhiệm hình sự;
- Hoặc xử lý với tình tiết tăng nặng: “phạm tội nhiều lần”, “có tổ chức”, “có tính chuyên nghiệp” (theo khoản 2, 3 Điều 173 BLHS).
Hình phạt cụ thể (theo Điều 173 BLHS)
- Khởi điểm hình phạt (Khoản 1): Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
- Tăng nặng (Khoản 2, 3, 4): Tùy theo tình tiết tăng nặng (trộm có tổ chức, dùng thủ đoạn nguy hiểm, trộm nhiều lần, tài sản lớn...), hình phạt có thể lên đến: 20 năm tù hoặc tù chung thân (đối với tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng).
Trộm cắp tài sản giá trị nhỏ thì xử lý thế nào?
Còn đối với cá nhân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây ra hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản (cụ thể là dưới 2.000.000 đồng) và chưa bị kết án về các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính
Cụ thể tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản.
CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚC GIA
Trụ sở: Tầng 5 tòa nhà văn phòng số 55 Phố Đỗ Quang, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội.
Hotline: 0243.995.33.99 - 0912.68.99.68
Email: tuvan@luatphucgia.vn