- Khái niệm
Cầm cố tài sản được quy định tại Điều 309 BLDS 2015, theo đó:
“Điều 309. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.”
Trong khi đó Cầm giữ tài sản được quy định tại Điều 346 BLDS 2015
“Điều 346. Cầm giữ tài sản
Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”
Ví dụ: như A là chủ tiệm sửa xe máy, A được phép giữ chiếc xe của khách mang đến sửa cho đến khi chủ của chiếc xe thanh toán toàn bộ tiền sửa xe
- Phân biệt Cầm cố tài sản và Cầm giữ tài sản
NỘI DUNG | CẦM CỐ TÀI SẢN | CẦM GIỮ TÀI SẢN |
Căn cứ pháp lý | Điều 309 đến Điều 316 BLDS 2015 | Điều 346 đến Điều 350 BLDS 2015 |
Ý chí của các bên | Được các bên thỏa thuận là một biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng ngay từ thời điểm thỏa thuận để ký kết hợp đồng | Có thể phát sinh mà không cần có sự thỏa thuận của các bên ngay từ khi giao kết hợp đồng. |
Thời điểm phát sinh việc chiếm giữ tài sản | Các bên thực hiện cầm cố tài sản trước khi hoặc ngay từ khi hợp đồng giao kết, đến thời điểm bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ tài sản cầm cố được đưa ra để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài sản cầm cố được đưa ra để xử lý để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. | Cầm giữ tài sản chỉ bắt đầu khi bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ và nó kết thúc khi có một trong ba trường hợp được quy định tại khoản 3 điều 416 BLDS. |
Đối tượng | Tài sản cầm cố bên cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, sử dụng tài sản hình thành trong tương lai để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. | Tài sản cầm giữ là đối tượng của hợp đồng song vụ để bảo đảm cho chính việc thực hiện nghĩa vụ liên quan đến tài sản bị cầm giữ đó. |
Quyền chiếm giữ tài sản của người thứ ba | Trong biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng các bên có thể thỏa thuận bên thứ ba hoặc người thứ ba giữ tài sản cầm cố. | Trong biện pháp bảo đảm hợp đồng trong cầm giữ tài sản bên bị cầm giữ tài sản không có quyền cầm giữ tài sản, bên có quyền có thể tự mình cầm giữ tài sản giao cho người thứ ba cầm giữ tài sản mà không cần sự thỏa thuận của bên bị cầm giữ tài sản. |
Xử lý tài sản khi biện pháp bảo đảm chấm dứt | Bên nhận cầm cố tài sản có quyền xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận, không được hưởng hoa lợi lợi tức từ tài sản cầm cố nếu không được bên cầm cố đồng ý | Bên cầm giữ tài sản không có quyền xử lý tài sản cầm giữ, được thu hoa lợi và lợi tức từ tài sản cầm giữ và được dùng số hoa lợi, lợi tức này để bù trừ nghĩa vụ |
Trường hợp chấm dứt | Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây: 1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt. 2. Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. 3. Tài sản cầm cố đã được xử lý. 4. Theo thỏa thuận của các bên. |
Cầm giữ tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây: 1. Bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế. Căn cứ chấm dứt này thể hiện rõ bản chất biện pháp cầm giữ tài sản chỉ cho phép bên cầm giữ có quyền nắm giữ nhưng không có quyền truy đòi đối với tài sản. -> Điều này dẫn đến hệ quả là nếu tài sản cầm giữ vì lí do nào đó “thoát khỏi” tay của bên cầm giữ và bị các chủ nợ khác mang ra bán, thì bên cầm giữ không thể có quyền ưu tiên trước các chủ nợ khác. 2. Các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế cho cầm giữ. 3. Nghĩa vụ đã được thực hiện xong. 4. Tài sản cầm giữ không còn. 5. Theo thỏa thuận của các bên. |