.png)
Các điều kiện để được hưởng án treo theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
1. Bị xử phạt tù không quá 3 năm (Điều 65 BLHS 2015)
Án treo chỉ áp dụng đối với người bị xử phạt tù có thời hạn từ 3 năm trở xuống. Nếu hình phạt tù vượt quá 3 năm thì không được xem xét cho hưởng án treo.
2. Có nhân thân tốt (hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP)
Người phạm tội có nhân thân tốt, tức là trước khi phạm tội luôn chấp hành đúng pháp luật, không có tiền án, tiền sự hoặc đã được xóa án tích. Trường hợp người phạm tội từng bị kết án nhưng đã được xóa án tích, không bị coi là có tiền án thì vẫn có thể được xem xét hưởng án treo.
3. Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên (Điều 51 BLHS 2015)
Người phạm tội phải có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự. Trong đó, ít nhất một tình tiết giảm nhẹ thuộc khoản 1 Điều 51.
4. Không thuộc trường hợp cần phải cách ly khỏi xã hội (Điều 65 BLHS 2015, Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP)
Tòa án xét thấy việc cho hưởng án treo là phù hợp, không gây nguy hiểm cho xã hội, không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và công bằng pháp luật.
5. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định (Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP)
Người phạm tội phải có nơi cư trú ổn định, cụ thể, rõ ràng hoặc có nơi làm việc ổn định để có thể chịu sự giám sát, giáo dục của chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc.
6. Có khả năng tự cải tạo và việc cho hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội (Điều 65 BLHS 2015, Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP)
Người phạm tội có ý thức tự cải tạo, thể hiện sự ăn năn hối cải, không có dấu hiệu tái phạm nguy hiểm. Việc cho hưởng án treo không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và đấu tranh phòng chống tội phạm.
Ngoài các điều kiện trên, người được hưởng án treo sẽ bị áp dụng thời gian thử thách từ 1 đến 5 năm. Trong thời gian này, nếu tái phạm hoặc vi phạm nghĩa vụ theo quyết định của tòa án thì có thể bị buộc chấp hành hình phạt tù đã được hưởng án treo.
Những trường hợp không được hưởng án treo
Bên cạnh các điều kiện để được hưởng án treo, pháp luật cũng quy định những trường hợp không được áp dụng biện pháp này, bao gồm:
1. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm (Điều 53 BLHS 2015)
Người đã từng bị kết án về tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng mà chưa được xóa án tích, nay lại tiếp tục phạm tội nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
2. Người phạm tội có vai trò chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy trong vụ án (Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP)
Những người giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện hành vi phạm tội không được xem xét hưởng án treo.
3. Phạm tội có tính chất côn đồ, dã man, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (Điều 52 BLHS 2015)
Các hành vi phạm tội có tính chất nghiêm trọng, gây ảnh hưởng lớn đến trật tự, an toàn xã hội hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng không thuộc diện được hưởng án treo.
4. Phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia (Chương XIII BLHS 2015)
Những người phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia như phản bội Tổ quốc, hoạt động nhằm lật đổ chính quyền, gián điệp,... không được hưởng án treo.
5. Người bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự (Điều 52 BLHS 2015)
Nếu người phạm tội bị áp dụng các tình tiết tăng nặng như phạm tội có tổ chức, lợi dụng chức vụ quyền hạn, phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, cố tình thực hiện tội phạm đến cùng,... thì không được hưởng án treo.
6. Người vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách án treo trước đó (Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP)
Nếu người từng được hưởng án treo nhưng trong thời gian thử thách đã vi phạm nghĩa vụ hoặc tái phạm thì lần sau không được áp dụng án treo nữa.
Án treo là biện pháp khoan hồng của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho người phạm tội có cơ hội sửa chữa lỗi lầm mà không phải chấp hành hình phạt tù. Tuy nhiên, để được hưởng án treo, người phạm tội phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên và chịu sự giám sát chặt chẽ trong thời gian thử thách. Việc xem xét cho hưởng án treo cần đảm bảo tính công bằng, hợp lý, tránh tình trạng lạm dụng làm giảm hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời, pháp luật cũng quy định rõ ràng những trường hợp không được hưởng án treo nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và bảo vệ lợi ích chung của xã hội.
CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚC GIA
Trụ sở: Tầng 5 tòa nhà văn phòng số 55 Phố Đỗ Quang, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy , Thành Phố Hà Nội.
Hotline: 0912.68.99.68 - 024.39.95.33.99
Email: tuvan@luatphucgia.vn
Xem thêm:
Giết người không thành bị phạt bao nhiêu năm tù?
Dẫn độ tội phạm là gì? Trường hợp được dẫn độ và không được dẫn độ
Danh mục các hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý giữa Việt Nam và Các quốc gia
Tội phạm nghiêm trọng là gì? Khi nào một hành vi phạm tội bị coi là tội phạm nghiêm trọng