Hủy hoại tài sản là gì?
Huỷ hoại tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác.
Cố ý làm hư hỏng tài sản là gì?

Quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
" Điều 178. Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Thứ nhất, về khách thể của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Thứ hai, Chủ thể của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Thứ ba, Mặt khách quan của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Huỷ hoại tài sản là làm cho tài sản mất hẳn giá trị sử dụng không thể khôi phục lại được và như vậy toàn bộ giá trị tài sản không còn. Ví dụ: Đốt cháy một căn nhà, một chiếc xe ôtô cháy thành tro bụi. Tuy nhiên, trong một chừng mực nhất định thì sự phân biệt rạch ròi hành vi huỷ hoại với hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản không phải trong trường hợp nào cũng được xác định khác nhau hoàn toàn. Sự khác biệt giữa huỷ hoại và cố ý làm hư hỏng tài sản chủ yếu căn cứ vào hậu quả của hành vi gây ra đối với tài sản, nếu tài sản bị hư hỏng hoàn toàn không có khả năng khôi phục thì coi là huỷ hoại, nếu tài sản không bị mất hẳn giá trị sử dụng và có khả năng khôi phục lại toàn bộ hoặc một phần giá trị sử dụng thì coi là cố ý làm hư hỏng tài sản.
Làm hư hỏng tài sản là làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản và giá trị sử dụng bị giảm đó có thể khôi phục được (có thể khôi phục lại như cũ, nhưng có thể chỉ khôi phục lại được một phần). Ví dụ đập vỡ kính xe, đập vỡ tường nhà,...
Hành vi huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào thủ đoạn mà người phạm tội thực hiện như: Đốt cháy, đập phá, dùng thuốc nổ, dùng chất độc, hoá chất hoặc lợi dụng thiên tai để huỷ hoại tài sản…Thực tiễn xét xử cho thấy có những trường hợp nếu chỉ căn cứ vào hành vi thì khó xác định đó có phải là hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản hay không nhưng nếu không coi là huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng thì khó có thể xác định người phạm tội phạm tội gì.
Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Khác với những quy định của các Bộ luật Hình sự trước đây, Bộ luật Hình sự năm 2015 không quy định hậu quả của hành vi là yếu tố bắt buộc cấu thành tội phạm mà quy định những loại tài sản mà người phạm tội khi thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng đối với những tài sản này sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội này đó là: tài sản có trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại
Thứ tư, Mặt chủ quan của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Mục đích của người phạm tội là mong muốn huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản của người khác. Ngoài mục đích này, người phạm tội không có mục đích nào khác và mục đích này cũng là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Nếu người phạm tội có mục đích khác, còn việc huỷ hoại tài sản hoặc làm hư hỏng tài sản chỉ là phương pháp để đạt được mục đích khác thì không phạm tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà tuỳ trường hợp cụ thể mà người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội tương ứng.
Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản bị xử phạt như thế nào?
Điều luật quy định theo 4 khung hình phạt chính dựa trên giá trị tài sản bị thiệt hại và tình tiết tăng nặng:
Khoản 1 – Khung hình phạt cơ bản theo quy định của Bộ luật Hình sự
- Giá trị tài sản bị hủy hoại từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng;
- Hoặc tài sản dưới 2 triệu đồng nhưng:
+ Người phạm tội đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã có tiền án về hành vi chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích;
+ Gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản có giá trị tinh thần đặc biệt như kỷ vật, đồ thờ cúng, phương tiện kiếm sống của người bị hại.
Khung hình phạt: phạt tiền (10 – 50 triệu đồng), cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. => Đây là khung hình phạt mang tính chất giáo dục, cảnh cáo là chính – áp dụng với hành vi ít nghiêm trọng.
Khoản 2 – Khung tăng nặng thứ nhất
Người phạm tội sẽ bị xử lý nặng hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Gây thiệt hại tài sản từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng;
- Tài sản là bảo vật quốc gia;
- Dùng thủ đoạn nguy hiểm như cháy, nổ;
- Để che giấu tội phạm khác;
- Vì lý do công vụ của người bị hại;
- Gây thiệt hại nhỏ (2 – dưới 50 triệu đồng) nhưng thuộc các tình tiết định khung tại khoản 1;
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung hình phạt: từ 2 đến 7 năm tù. => Phản ánh mức độ nguy hiểm cao hơn cả về thiệt hại vật chất và động cơ thực hiện hành vi.
Khoản 3 – Khung tăng nặng thứ hai
Phạm tội gây thiệt hại:
- Hoặc từ 50 – dưới 200 triệu đồng nhưng thuộc các tình tiết định khung tại khoản 1.
Khung hình phạt: từ 5 đến 10 năm tù.=> Ở cấp độ này, hậu quả vật chất nặng hơn và thường gắn với những hành vi có tính chất trả thù, chống phá có tổ chức.
Khoản 4 – Khung hình phạt cao nhất
Người phạm tội sẽ bị xử phạt tù từ 10 đến 20 năm nếu:
- Hoặc từ 200 – dưới 500 triệu đồng nhưng có thêm các tình tiết nghiêm trọng theo khoản 1.
=> Khung này thể hiện sự trừng trị mạnh tay của pháp luật đối với những hành vi phá hoại đặc biệt nghiêm trọng, gây hậu quả lớn về kinh tế và xã hội.
Ngoài ra Luật còn quy định về Hình phạt bổ sung (Khoản 5)
Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị:
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 – 5 năm.
=> Đây là biện pháp ngăn ngừa tái phạm hoặc hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của người phạm tội đến môi trường xã hội, nhất là trong các ngành nghề liên quan.
Tuy nhiên Không phải mọi hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản đều bị xử lý hình sự. Trong nhiều trường hợp, khi giá trị thiệt hại chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo Điều 178 Bộ luật Hình sự, người thực hiện hành vi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Cụ thể, theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức sẽ bị:
“Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng”,
trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 của Nghị định này.
Như vậy, hành vi cố ý phá hoại tài sản trong nhiều trường hợp chưa đến mức truy cứu hình sự thì vẫn sẽ bị xử phạt hành chính ở mức từ 3 đến 5 triệu đồng, tùy tính chất, mức độ vi phạm.
Việc phân biệt giữa xử lý hành chính và xử lý hình sự phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Hành vi có tình tiết tăng nặng hay tái phạm không;
- Mức độ ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội.
Điều này thể hiện sự phân hóa rõ ràng và hợp lý trong chính sách pháp luật, đảm bảo mức độ xử lý phù hợp với từng trường hợp, không hình sự hóa các hành vi vi phạm chưa đến mức phải xử lý hình sự, đồng thời cũng ngăn chặn sớm các hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản.
Điều 178 Bộ luật Hình sự đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản hợp pháp của công dân và tổ chức. Quy định này thể hiện sự nghiêm khắc nhưng phân hóa rõ ràng trong việc xử lý hành vi phá hoại tài sản, từ nhẹ đến đặc biệt nghiêm trọng. Qua đó, pháp luật không chỉ trừng trị người phạm tội, mà còn có tính răn đe, phòng ngừa, góp phần giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và tôn trọng quyền sở hữu của người khác.
Mọi vướng mắc liên quan hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ Quý bạn đọc vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚC GIA
Trụ sở: Tầng 5 tòa nhà văn phòng số 55 Phố Đỗ Quang, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội.
Hotline: 0243.995.33.99 - 0912.68.99.68
Email: tuvan@luatphucgia.vn